Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý thiết bị và tần số vô tuyến điện đối với một số mạng/đài sử dụng phổ b...

Thông tin phát triển ngành  
Tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý thiết bị và tần số vô tuyến điện đối với một số mạng/đài sử dụng phổ biến trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Ngày 29/6/2022, Sở Thông tin và Truyền thông ban hành Công văn số 714/STTTT-BCVTCNTT về việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý tần số vô tuyến điện (VTĐ).

Theo đó, Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo phòng văn hoá và thông tin chủ trì, phối hợp với đài truyền thanh cấp huyện và UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý thiết bị và tần số VTĐ đối với một số mạng/đài sử dụng phổ biến trên địa bàn tỉnh đến các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị VTĐ trên địa bàn để triển khai thực hiện theo quy định. Nội dung tuyên tuyền cụ thể như sau:

I. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI KINH DOANH, SỬ DỤNG MICRO KHÔNG DÂY

1. Không được sản xuất, nhập khẩu, mua bán thiết bị âm thanh không dây không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật và không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

2. Người sản xuất, nhập khẩu phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy đối với thiết bị âm thanh không dây trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.

3. Không được sử dụng thiết bị âm thanh không dây (micro không dây, loa không dây…) không có chứng nhận hợp quy; không phù hợp các điều kiện kỹ thuật và khai thác quy định tại Thông tư số 08/2021/TT-BTTTT ngày 14/10/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về miễn giấy phép sử dụng tần số và thiết bị VTĐ.

4. Không kinh doanh, sử dụng các loại thiết bị âm thanh không dây có dải tần số hoạt động từ 694 MHz đến 960 MHz.

5. Kinh doanh thiết bị âm thanh không dây, không rõ nguồn gốc xuất xứ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đến 50.000.000 đồng theo quy định tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

6. Sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị âm thanh không dây không chứng nhận hợp quy, không công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường, không duy trì liên tục chất lượng như đã được chứng nhận hoặc công bố sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đến 30.000.000 đồng, buộc thu hồi thiết bị đang lưu thông trên thị trường theo quy định tại Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số VTĐ, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.

7. Sử dụng thiết bị âm thanh không dây được miễn giấy phép sử dụng tần số VTĐ (không tuân thủ điều kiện kỹ thuật và khai thác) gây nhiễu có hại đối với các mạng đài đã được cấp giấy phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đến 3.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số và thiết bị VTĐ, tịch thu tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định số 15/2020/NĐ-CP.

8. Để biết thêm thông tin chi tiết, tra cứu các thiết bị VTĐ đã được chứng nhận, công bố hợp quy được phép sử dụng tại Việt Nam:

http://vnta.gov.vn/doanhnghiep/Trang/default.aspx?IDMenu=25

Hoặc thông tin chi tiết về một số thiết bị không có chứng nhận hợp quy, không được sử dụng:

http://www.cuctanso.vn/tin-tuc/pages/thong-bao.aspx?ItemID=2126

9. Mẫu dấu hợp quy cho sản phẩm bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy:

​II. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI SỬ DỤNG THIẾT BỊ TRUYỀN THANH KHÔNG DÂY

1. Sử dụng thiết bị truyền thanh không dây (TTKD) phải có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị VTĐ do Cục Tần số VTĐ cấp.

2. Sử dụng thiết bị TTKD có nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp và phải là thiết bị đã được chứng nhận hợp quy.

Để biết thêm thông tin về danh sách thiết bị đã được công bố hợp quy, đề nghị truy cập:

http://vnta.gov.vn/doanhnghiep/Trang/default.aspx?IDMenu=25

3. Sử dụng thiết bị TTKD phải nộp lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép và phí sử dụng tần số VTĐ theo quy định tại Thông tư số 265/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 và Thông tư số 11/2022/TT-BTC ngày 21/02/2022:

- Lệ phí cấp mới: 200.000đ/lần cấp.

- Lệ phí gia hạn: 40.000đ/lần cấp.

- Phí sử dụng tần số: Miễn phí đối với UBND xã/phường, 1.500.000/năm đối với đơn vị khác.

4. Sử dụng thiết bị TTKD phải đúng quy định trong giấy phép về tần số, công suất, độ cao ăng-ten, phương thức phát, địa điểm, phạm vi được phép phát sóng, mục đích sử dụng và đối tượng liên lạc.

5. Đài TTKD được cấp giấy phép hoạt động tại băng tần 54-68 MHz.

6. Không đầu tư mới, không cấp mới giấy phép cho các đài TTKD hoạt động trong băng tần 87-108 MHz; Đài TTKD đã được cấp phép hoạt động trong băng tần 87-108 MHz chỉ được tiếp tục hoạt động theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông nhưng không quá ngày 31/12/2025. Các đài TTKD này có kế hoạch chuyển đổi sang phương thức khác phù hợp với Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.

7. Hồ sơ đăng ký cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung, ngừng hoạt động giấy phép sử dụng tần số và thiết bị VTĐ theo quy định tại Thông tư số 04/2021/TT-BTTTT ngày 13/8/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số VTĐ; cho thuê, cho mượn thiết bị VTĐ; sử dụng chung tần số VTĐ.

8. Trước khi hết hạn ít nhất 30 ngày, tổ chức, cá nhân phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép. Quá thời hạn trên, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục sử dụng tần số phải làm thủ tục như đăng ký cấp mới và có thể phải sử dụng tần số mới.

9. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị VTĐ có quyền đề nghị giải quyết nhiễu có hại và chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số VTĐ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

10. Trường hợp sử dụng thiết bị TTKD không đúng quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 15/2020/NĐ-CP và Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.

III. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI SỬ DỤNG BỘ ĐÀM

1. Sử dụng máy bộ đàm phải có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị VTĐ do Cục Tần số VTĐ cấp.

2. Sử dụng máy bộ đàm có nguồn gốc, xuất xứ, hợp pháp và phải là thiết bị đã được chứng nhận hợp quy.

Để biết thêm thông tin về danh sách thiết bị đã được công bố hợp quy, đề nghị truy cập:

http://vnta.gov.vn/doanhnghiep/Trang/default.aspx?IDMenu=25

3. Sử dụng máy bộ đàm phải nộp lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép và phí sử dụng tần số VTĐ theo quy định tại Thông tư số 265/2016/TT-BTC.

4. Sử dụng máy bộ đàm phải đúng quy định trong giấy phép về tần số, công suất, độ cao ăng-ten, phương thức phát, địa điểm, phạm vi được phép phát sóng, mục đích sử dụng và đối tượng liên lạc.

5. Hồ sơ đăng ký cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung, ngừng hoạt động giấy phép sử dụng tần số và thiết bị VTĐ theo quy định Thông tư số 04/2021/TT-BTTTT.

6. Trước khi hết hạn ít nhất 30 ngày, tổ chức, cá nhân phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép. Quá thời hạn trên, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục sử dụng tần số phải làm thủ tục như thủ tục cấp mới và có thể phải sử dụng tần số mới.

7. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị VTĐ có quyền đề nghị giải quyết nhiễu có hại và chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số VTĐ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

8. Không được sử dụng tần số VTĐ dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiểm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác.

9. Không được cố ý gây nhiễu có hại, cản trở trái pháp luật hoạt động của các hệ thống thông tin VTĐ.

10. Sử dụng máy bộ đàm không đúng quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đến 100.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số và thiết bị VTĐ, tịch thu tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định số 15/2020/NĐ-CP và Nghị định số 14/2022/NĐ-CP.

IV. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI SỬ DỤNG MỘT SỐ THIẾT BỊ PHÁT SÓNG VTĐ CÓ KHẢ NĂNG GÂY NHIỄU CÓ HẠI

1. Điện thoại không dây được miễn giấy phép sử dụng tần số VTĐ khi hoạt động đúng các điều kiện về tần số, phát xạ và khai thác theo quy định tại Thông tư số 08/2021/TT-BTTTT ngày 14/10/2021.

2. Danh sách điện thoại không dây không có chứng nhận hợp quy, không được phép sử dụng tại Việt Nam, đề nghị truy cập:

http://www.rfd.gov.vn/tin-tuc/pages/thong-bao.aspx?ItemID=2126

3. Không được sử dụng điện thoại không dây chuẩn DECT hoạt động tại băng tần từ 1920 MHz đến  1930 MHz.

4. Micro không dây được miễn giấy phép sử dụng tần số VTĐ khi hoạt động đúng các điều kiện về tần số, phát xạ và khai thác theo quy định tại Thông tư số 08/2021/TT-BTTTT. Băng tần hoạt động quy định bao gồm:

182,025 MHz-:- 182,975 MHz.

217,025 MHz-:- 217,975 MHz.

218,025 MHz -:- 218,475 MHz.

470 MHz -:- 694 MHz.

1795 MHz-:- 1800 MHz.

5. Không được sử dụng micro không dây hoạt động trong băng tần số từ 694 MHz đến 960 MHz.

6. Thiết bị kích sóng điện thoại di động (Repeater): Chỉ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động, có giấy phép sử dụng băng tần, được sử dụng thiết bị phát lặp (còn gọi là thiết bị kích sóng điện thoại di động, Repeater) trong hệ thống thông tin di động, để lắp đặt tại các khu vực bị hạn chế vùng phủ sóng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin di động và không gây can nhiễu cho các mạng thông tin di động.

7. Không được sử dụng thiết bị gây nhiễu định vị GPS (GPS jamer); thiết bị gây nhiễu thông tin di động tế bào (Mobile/Cell phone Jammer) và các thiết bị gây nhiễu cho các mạng và hệ thống thông tin VTĐ khác đã được cấp phép.

8. Sử dụng tần số và thiết bị phát sóng VTĐ không đúng quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đến 100.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số và thiết bị VTĐ, tịch thu tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định số 15/2020/NĐ-CP và Nghị định số 14/2022/NĐ-CP.

V. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI KINH DOANH THIẾT BỊ VTĐ

1. Không được sản xuất, xuất nhập khẩu, mua bán thiết bị phát sóng VTĐ không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật và không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

2. Người sản xuất, người nhập khẩu phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy đối với thiết bị thu phát sóng VTĐ trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.

3. Người bán hàng có trách nhiệm kiểm tra nguồn gốc hàng hóa, nhãn hàng hóa, dấu hợp quy, các tài liệu liên quan đến chất lượng thiết bị phát sóng VTĐ.

4. Người bán hàng có trách nhiệm thông báo cho người mua sử dụng thiết bị VTĐ phải thực hiện đăng ký cấp phép sử dụng tần số và thiết bị VTĐ với Cục Tần số VTĐ theo quy định; chỉ được sử dụng thiết bị VTĐ sau khi được cấp phép và theo đúng các quy định về tần số, công suất phát... trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị VTĐ. 

5. Không buôn bán thiết bị VTĐ không có giấy chứng nhận hợp quy, không có dấu hợp quy, không có nguồn gốc xuất xứ.

6. Không buôn bán các loại Micro không dây băng tần UHF (dải tần số hoạt động từ 694 MHz đến 960 MHz).

7. Không buôn bán các loại máy điện thoại không dây, tai nghe không dây chuẩn DECT có tần số hoạt động trong băng tần 1920 MHz -:- 1930MHz.

8. Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an mới được kinh doanh thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động (Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện).

9. Kinh doanh thiết bị VTĐ nhập lậu, không rõ nguồn gốc xuất xứ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đến 50.000.000 đồng theo quy định tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP.

10. Sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị VTĐ thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy nhưng không chứng nhận hợp quy, không công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường, không duy trì liên tục chất lượng như đã được chứng nhận hoặc công bố sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đến 30.000.000 đồng theo quy định tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP./.